19/01/2021

Một số điểm mới Nghị định 126/2020 về quản lý thuế

 

Từ ngày 05/12/2020, Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế chính thức có hiệu lực, cập nhật một số điểm mới sau đây:

1. Ngân hàng phải cung cấp các thông tin tài khoản khách hàng theo đề nghị của cơ quan thuế

Khoản 2 Điều 30 quy định, theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm:

+ Tên chủ tài khoản;

+ Số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp;

+ Ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo quy định trên được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày 05/12/2020.

Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp.

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của pháp luật.


2. 05 trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế

Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

- Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

- Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật quản lý thuế, trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020.

- Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

(Quy định hiện hành tại Nghị định 83/2013/NĐ-CP không đề cập đến vấn đề này).


3. Bổ sung hướng dẫn về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Luật quản lý thuế 2019 bổ sung thêm biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, cụ thể là "Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu".

Vì vậy, tại Nghị định 126/2020 đã bổ sung hướng dẫn chi tiết về biện pháp này so với Điều 19 Nghị định 129/2013/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn Nghị định này.


4. Không được xóa nợ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa

Căn cứ quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì người nộp khoản thu khác vào ngân sách nhà nước được xoá nợ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 85 của Luật Quản lý thuế, trừ khoản thu về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.

Hồ sơ, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết hồ sơ xoá nợ thực hiện theo quy định tại Điều 86, Điều 87 và Điều 88 của Luật Quản lý thuế.

Như vậy, người nộp thuế sẽ không được xóa nợ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trong mọi trường hợp.

(Hiện hành Khoản 3 Điều 48 Thông tư 156/2013/TT-BTC chỉ quy định không xóa nợ đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất, việc xoá nợ đối với tiền sử dụng đất và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai).


5. Các trường hợp không phải cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải khai quyết toán thuế TNCN

Căn cứ Điểm d.3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế, trừ các trường hợp sau đây:

- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống (mới);

- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này (mới).


6. Hướng dẫn chi tiết về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh

Khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

- Khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định 126 tại nơi có dự án đầu tư.

- Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

- Khai thuế giá trị gia tăng tại nơi có nhà máy sản xuất điện.

- Khai thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất, gia công hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc nơi cung ứng dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán).

Trường hợp người nộp thuế trực tiếp nhập khẩu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đó bán trong nước thì người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi người nộp thuế có trụ sở chính.

- Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường của hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 11 Nghị định 126.

- Khai thuế bảo vệ môi trường tại nơi có cơ sở sản xuất, kinh doanh than (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ), trừ thuế bảo vệ môi trường quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 11 Nghị định 126.

- Khai thuế tài nguyên (trừ thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện trong trường hợp lòng hồ thủy điện của nhà máy thủy điện nằm chung trên các địa bàn cấp tỉnh; hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô; hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên và thuế tài nguyên của tổ chức được giao bán tài nguyên bị bắt giữ, tịch thu; khai thác tài nguyên không thường xuyên đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoặc không thuộc trường hợp phải cấp phép theo quy định của pháp luật).

- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Khai phí bảo vệ môi trường tại nơi khai thác khoáng sản (trừ dầu thô, khí thiên nhiên và khí than; tổ chức thu mua gom khoáng sản từ người khai thác nhỏ lẻ).

- Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.


7. Quy định cụ thể về khai, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán

Nghị định 126 quy định việc tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán như sau:

- Đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại như sau:

+ Đối với chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác danh mục đầu tư.

+ Đối với chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau:

Chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán.

Chứng khoán của CTCP chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là công ty chứng khoán được ủy quyền; chứng khoán không thuộc trường hợp quy định nêu tại đoạn này thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay là tổ chức phát hành chứng khoán.

- Đối với cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn thì tổ chức nơi cá nhân có vốn góp có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

- Đối với cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thì tổ chức nơi cá nhân góp vốn có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.


8. Số thuế TNDN tạm nộp 3 quý không thấp hơn 75% số thuế cả năm

Theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126 thì tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà người nộp thuế đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.


9. Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế

Theo quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 7 Nghị định 126 thì tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của tổ chức mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.

Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.


10. Quy định cụ thể chế độ khai, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán

Điểm d Khoản 5 Điều 7 Nghị định 126 quy định, đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán thì tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn khi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán cùng loại…

Như vậy, thay vì cá nhân tự khai thì quy định tổ chức có trách nhiệm khai thay, nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán, cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn.


Nguồn: THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

24/12/2020

Công việc KẾ TOÁN cần làm cuối năm

 

Stt 

THỜI HẠN THỰC  HIỆN                 

CÔNG VIỆC CẦN LÀM

1

Đóng tiền thuế TNDN tạm tính quý IV/2020

Trước ngày 30/1/2021

Căn cứ tại Điểm b khoản 3 Điều 10 của Thông tư 156/2013/TT-BTC

2

Thực hiện báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2020

Chậm nhất ngày 15/01/2021

Căn cứ tại Khoản 7 Điều 32 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

Thực hiện báo cáo chi tiết với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp trong năm 2020.

3

Nộp tờ khai thuế GTGT

Chậm nhất ngày 30/01/2021

* Với những doanh nghiệp khai thuế theo tháng

  • Thời hạn khai thuế đối với đối tượng này phải trước ngày 20/01/2021.
  • Kế toán thực hiện nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 12/2020.

* Với những doanh nghiệp khai thuế theo quý

  • Cần thực hiện khai trước ngày 30/01/2021.
  • Kế toán tiến hành nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng quý IV/2020.

4

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn 

Chậm nhất ngày 20/01/2021

* Với những doanh nghiệp báo cáo theo tháng

  • Kế toán thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 12/2020 trước ngày 20/01/2021.

* Với những doanh nghiệp báo cáo theo quý

  • Kế toán thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV/2020 trước ngày 30/01/2021.

5

Nộp tờ khai thuế TNCN

Chậm nhất ngày 30/1/2021

* Với những doanh nghiệp khai thuế theo tháng

  • Thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng (nếu có) trước ngày 20/01/2021.

* Với những doanh nghiệp khai thuế theo quý

  • Thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN quý IV/2020 (nếu có) trước ngày 30/01/2021.

6

Thực hiện kê khai và nộp lệ phí môn bài 2021

Chậm nhất ngày 30/1/2021

Kế toán thực hiện kê khai và nộp lệ phí môn bài 2021 theo căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC.

7

Nộp kinh phí Công đoàn tháng 01/2021

Chậm nhất ngày 31/01/2021

Thực hiện trích 2%  quỹ tiền lương là căn cứ để đóng bảo hiểm theo căn cứ của Khoản 5, Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP.

8

Nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2021

Chậm nhất ngày 31/01/2021

Thực hiện nộp đầy đủ các khoản nêu trên dựa trên căn cứ tại Khoản 1 Điều 7 Quy trình thu bảo hiểm ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH

9

Báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ tự in

Chậm nhất ngày 30/01/2021

 Căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 37/2010/TT-BTC.

10

Thực hiện nộp thang lương, bảng lương

Nơi nộp: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp.

Đối tượng thực hiện: Doanh nghiệp xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương.

04/12/2020

Chinh sách thuế 09/2020

 A/ Về Thuế giá trị gia tăng:

1. Chính sách thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài nhưng không làm thủ tục nhập khẩu sau đó bán cho doanh nghiệp Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu.

Tổng cục Thuế có công văn số 3330/TCT-CS ngày 14/08/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về chính sách thuế GTGT.

Theo đó, trường hợp Công ty (sau đây gọi tắt là người bán) mua hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài với điều kiện giao hàng tại cảng/sân bay Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà bán lại cho khách hàng là doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là người mua) với điều kiện giao hàng tại cảng/sân bay Việt Nam và người mua là người làm thủ tục hải quan nhập khẩu và nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) ở khâu nhập khẩu thì hoạt động bán hàng hóa nêu trên không đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0% và thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định, người bán phải lập hóa đơn, tính và kê khai thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa cho khách hàng Việt Nam theo quy định.

Đối với thuế GTGT đầu vào: Trường hợp người nộp thuế có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu mang tên người nộp thuế và đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT thì người nộp thuế được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

2. Chính sách thuế GTGT đối với khoản chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá.
Tổng cục Thuế có công văn số 3597/TCT-CS ngày 01/09/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế GTGT.

Theo đó:

- Về chính sách thuế GTGT đối với khoản chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

- Về việc lập hóa đơn: về nguyên tắc người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ, trường hợp Công ty thực hiện dịch vụ chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá thì việc lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ về nguyên tắc lập hóa đơn.

B/ Về Thuế thu nhập cá nhân:

1. Về chứng từ thu hợp pháp khi đóng góp từ thiện, nhân đạo.

Tổng cục Thuế có công văn số 3569/TCT-DNNCN ngày 25/08/2020 hướng dẫn Công đoàn Ngân hàng Việt Nam về chứng từ thu hợp pháp khi đóng góp từ thiện, nhân đạo.

Theo đó, trường hợp năm 2018 Ngân hàng thực hiện lời kêu gọi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ngân hàng có vận động trích ngày lương của cán bộ, nhân viên chuyển vào tài khoản của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam và có đầy đủ chứng từ chuyển tiền và danh sách các cá nhân được trích lương có xác nhận của Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng, sau đó Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đã chuyển khoản tiền trên vào tài khoản của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh và có bản chụp “Giấy báo có” của giao dịch chuyển khoản nêu trên do Ngân hàng mở tài khoản ngân hàng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh cấp thì cán bộ, nhân viên của Ngân hàng được giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo nêu trên vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi quyết toán thuế năm 2018.

2. Về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Tổng cục Thuế có công văn số 3769/TCT-DNNCN ngày 10/09/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Theo đó, các khoản thuế TNCN, LPTB phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, người nộp thuế đã nộp vào NSNN đúng theo Thông báo của cơ quan Thuế nên không phát sinh các khoản nộp thừa. Khi các cá nhân thực hiện hủy giao dịch về chuyển nhượng bất động sản do ý chí chủ quan của hai bên, không phải lý do bất khả kháng, tài sản không bị ngăn chặn, hạn chế giao dịch và không phải theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền nên không thuộc đối tượng được hoàn thuế theo quy định tại Điều số 70 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12.

3. Về chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Tổng cục Thuế có công văn số 3408/TCT-DNNCN ngày 19/08/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội và Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Theo đó, đối với trường hợp tổ chức trả thu nhập tạm ngừng kinh doanh có thời hạn thì để đảm bảo hồ sơ khai quyết toán thuế của người nộp thuế được đầy đủ đúng quy định thì cơ quan thuế căn cứ vào nhu cầu thực tế cấp chứng từ khấu trừ thuế cho Công ty để Công ty cấp cho người nộp thuế.

4. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

Tổng cục Thuế có công văn số 3331/TCT-DNNCN ngày 14/08/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế TNCN.

Theo đó, trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện miễn giảm thuế do mắc bệnh hiểm nghèo thì nộp hồ sơ đề nghị miễn giảm do mắc bệnh hiểm nghèo và hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Căn cứ hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân, Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú xem xét, giải quyết theo quy định.

C/. Về Hóa đơn

1. Về thời điểm lập hóa đơn:

Tổng cục Thuế có công văn số 3711/TCT- CS ngày 08/09/2020 hướng dẫn Công ty CP Tập đoàn HIPT về hóa đơn.
Theo đó, ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Trường hợp hợp đồng giữa Công ty và Bệnh viện có hình thức thanh toán theo  tỷ lệ phần trăm của giá hợp đồng; Nếu khoản thanh toán nêu trên có gắn với việc hoàn thành từng phần việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ thì thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

D/ Về Quản lý thuế:

1. Về việc gia hạn nộp thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng vãng lai ngoại tỉnh.

Tổng cục Thuế có công văn số 3798/TCT- CS ngày 11/09/2020 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh An Giang về việc gia hạn nộp thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng vãng lai ngoại tỉnh.

Theo đó:

- Về thủ tục để Kho bạc nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT:

Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT khi làm thủ tục thanh toán với KBNN phải gửi kèm hồ sơ thông báo tiếp nhận nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất của cơ quan thuế đối với trường hợp nộp bằng phương thức điện tử hoặc giấy tờ khác tương đương đối với trường hợp nộp bằng phương thức khác của nhà thầu thực hiện công trình. KBNN căn cứ trên hồ sơ thanh toán và thông báo tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất hoặc giấy tờ khác tương đương của nhà thầu thực hiện công trình để chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT (trong thời gian gia hạn).

- Về việc thực hiện quản lý thu sau khi hết thời gian gia hạn thuế:

Trường hợp Kho bạc nhà nước tỉnh An Giang chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT (trong thời gian gia hạn) trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây đựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT đối với trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT và có hoạt động xây dựng vãng lai tại tỉnh An Giang thì khi hết thời gian gia hạn nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn cho Cơ quan thuế tại tỉnh An Giang theo quy định.

Sau khi hết thời gian gia hạn, trường hợp Nhà thầu chưa nộp đủ số thuế được gia hạn thì Cơ quan thuế tại tỉnh An Giang gửi thông báo số tiền nợ thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Nhà thầu để thực hiện đôn đốc thu và nộp về Cơ quan quản lý thu tại tỉnh An Giang.

F/ Về Thuế Tiêu Thụ đặc biệt:

Ngày 15/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 109/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) phải nộp của doanh nghiệp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6, tháng 7, tháng 8, tháng 9 và tháng 10 năm 2020 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước.

Ngày 17/9/2020, Tổng cục Thuế có công điện số 07/CĐ-TCT về thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

Nội dung lưu ý về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước đã được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn

G/ Vấn đề khác có liên quan:

1. Về thuế GTGT, mã số HS đối với thiết bị ý tế:

Tổng cục Hải quan có công văn số 5660/TCHQ-TXNK ngày 26/08/2020 hướng dẫn Công ty OTTO BOCK Việt Nam về thuế GTGT, mã số HS đối với thiết bị y tế.

Theo đó,

(1) Về thuế GTGT: trường hợp công ty nhập khẩu các bộ phận của mặt hàng Bàn chân giả được xác định là sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

(2) Về mã HS hàng hóa:

a) Việc áp mã HS của hàng hóa chỉ căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa và thực tế hàng hóa. Hồ sơ công bố và phân loại trang thiết bị y tế chỉ liên quan đến chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, không phải là căn cứ để phân loại hàng hóa.

b) Về phân loại mặt hàng “bàn chân giả” ở dạng hoàn chỉnh:

Theo chú giải chi tiết nhóm 90.21:

(III) Chi giả, răng giả, mắt giả hay những bộ phận nhân tạo khác của cơ thể:

Đó là những dụng cụ để thay thế toàn bộ hay một phần cho bộ phận bị khuyết của cơ thể và nói chung làm giống như thật. Trong số những dụng cụ này có thể kể:

...(C) Các dụng cụ và đồ giả khác, và như cánh tay, cẳng tay, bàn tay, cẳng chân, bàn chân, mũi, khớp giả (ví dụ cho hông, đầu gối) và các ống bằng sợi tổng hợp để thay thế cho các mạch máu và van tim.

Như vậy, mặt hàng Bàn chân giả ở dạng hoàn chỉnh phù hợp phân loại vào nhóm 90.21 “Dụng cụ chỉnh hình, kể cả nạng, băng dùng trong phẩu thuật và băng cố định; nẹp và các dụng cụ cố định vết gẫy khác; các bộ phận nhân tạo của cơ thể người; thiết bị trợ thính và dụng cụ khác được lắp hoặc mang theo, hoặc cấy vào cơ thể, để bù đắp khuyết tật hay sự suy giảm của một bộ phận cơ thể”.

c)Về phân loại mặt hàng “bàn chân giả” ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời:

- Trường hợp Công ty nhập khẩu đầy đủ các bộ phận của Bàn chân giả trong cùng một lô hàng: Phân loại chung tất cả các bộ phận này theo mã số của sản phẩm Bàn chân giả ở dạng hoàn chỉnh.

- Trường hợp Công ty nhập khẩu các bộ phận của Bàn chân giả thành nhiều lô hàng, hoặc nhập dư thừa các bộ phận của Bàn chân giả trong cùng một lô hàng: Phân loại riêng các bộ phận, mã HS của mỗi bộ phận được xác định theo quy tắc phân loại bộ phận của Chú giải 2 Chương 90.

2. Chính sách thuế đối vơi doanh nghiệp chế xuất:

Tổng cục Hải quan có công văn số 5589/TCHQ-TXNK ngày 21/08/2020 hướng dẫn Công ty TNHH may mặc thời trang Renaissance về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất.

Theo đó, việc xử lý thuế đối với trường hợp của doanh nghiệp được áp dụng như sau:

(1) Trường hợp DNCX nhận gia công cho DNCX khác:

a) Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Trường hợp DNCX thuê DNCX khác gia công thì hàng hóa đưa đi gia công tại DNCX khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

b) Về thuế GTGT đối với dịch vụ gia công của DNCX cung cấp cho DNCX khác: Trường hợp DNCX nhận gia công cho DNCX khác là quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các khu phi thuế quan với nhau nên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

(2) Trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:

a) Đối với doanh nghiệp nội địa:

Về thuế nhập khẩu: Trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, khi nhận lại sản phẩm đặt gia công từ DNCX thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp nội địa đã đưa đi gia công tại DNCX theo hợp đồng gia công.

Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo giá tính thuế GTGT quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

b) Đối với DNCX:

Về thuế GTGT đối với dịch vụ gia công của DNCX cung cấp cho doanh nghiệp nội địa: Đề nghị đối chiếu quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ xác định rõ hoạt động gia công của DNCX có hay không thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam để áp dụng chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp hoạt động gia công của DNCX thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ thì DNCX hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động gia công nêu trên với thuế suất thuế GTGT 10%.

3. Quy định về kinh doanh hàng miễn thuế.

Ngày 28/08/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2020/TT-BTC quy định về kinh doanh hàng miễn thuế.

- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2020.

- Nghị định này bãi bỏ Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế.

Doanh nghiệp có nhiều cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế tại nhiều địa điểm khác nhau chịu sự quản lý của các Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau thực hiện báo cáo quyết toán năm 2020 theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế.

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thực hiện hóa đơn điện tử thì việc lập, quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn điện tử.

4. Quy định về phương thức gửi báo cáo doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ:

Ngày 03/9/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 80/2020/TT-BTC về hướng dẫn phương thức gửi báo cáo doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 10 năm 2020. 

5. Về quy định về việc áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu và trứng gia cầm.

Ngày 28/08/2020, Bộ công Thương ban hành Thông tư 20/2020/TT-BCT quy định về việc áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu và trứng gia cầm có xuất xứ từ các nước thành viên của Liên minh Kinh tế Á Âu năm 2020, 2021, 2022

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Nguồn: Internet

24/07/2020

- Cá nhân CƯ TRÚ VÀ KHÔNG CƯ TRÚ -Cv 2881/TCT-DNNCN

Công văn số 2881/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế ngày 20/07/2020 v/v hướng dẫn chính sách thuế TNCN

"... trường hợp cá nhân là người nước ngoài đến Việt Nam đáp ứng một trong các điều kiện: có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật cư trú hoặc cá nhân thuê để ở với thời hạn của các hợp đồng thuê tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế thì xác định là cá nhân cư trú.

Trường họp cá nhân có nhà ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam..."



04/07/2020

- Hoàn thuế GTGT khi sáp nhập doanh nghiệp

Công văn số 2701/TCT-KK của Tổng cục Thuế ngày 01/07/2020 v/v hoàn thuế GTGT khi sáp nhập doanh nghiệp

“Điều 42. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
“2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.”.

Nguồn "http://www.gdt.gov.vn"

- Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Theo đó, tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao của người nộp thuế. Theo quy định cũ thì mức tối đa được trừ là 20%, như vậy doanh nghiệp được trừ thêm 10% chi phí khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp so với quy định cũ.


Đối với phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định nói trên thì được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo, nếu tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục tối đa là 05 năm, kể từ năm tiếp theo phát sinh chi phí được trừ.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 24/6/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2019.

Nguồn: www.vasep.com.vn

Xem thêm hướng dẫn: http://binhduong.gdt.gov.vn/


Một số điểm mới Nghị định 126/2020 về quản lý thuế

  Từ ngày 05/12/2020,  Nghị định 126/2020/NĐ-CP  về hướng dẫn Luật Quản lý thuế chính thức có hiệu lực, cập nhật một số điểm mới sau đây: 1....